Bộ luật lao động 2019 ra đời có lợi hay không về lương thưởng cho người lao động?
Bộ Luật Lao Động ra đời nhằm cân bằng mối quan hệ về lợi ích giữa người lao động (NLD) và người sử dụng lao động ( NSDLD). Hiện tại, Quốc hội đã thông qua Bộ luật lao động 2019 (BLLD) và dự kiến sẽ được áp dụng rộng rãi từ ngày 1/1/2021.
So với Bộ luật lao động năm 1994 thì Bộ luật lao động 2019 đã có nhiều đổi mới đáng kể và đặc biệt làm rõ vấn đề lương, thưởng cho người lao động. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong vấn đề lương thưởng, người lao động cần chú ý 10 điểm đổi mới sau đây:
>>> Review Khóa Học Quản Trị Nhân Sự Tại Hà Nội
1. NLĐ có thể nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu được trả lương chậm
Cụ thể tại mục b khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 ghi rõ, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp NSDLĐ không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 (hiện hành phải báo trước 3 ngày). lớp học xuất nhập khẩu
2. NSDLĐ không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ khác
Cụ thể, trong khoản 2 Điều 94 Bộ luật lao động 2019 đã ghi rõ: khóa nghiệp vụ quản trị nhân sự
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.
– Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
3. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ mỗi khi trả lương
Cụ thể, trong khoản 3 Điều 95 Bộ luật lao động 2019 ghi rõ: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ các nội dung như:
– Tiền lương hoc xuat nhap khau o tphcm
– Tiền lương làm thêm giờ
– Tiền lương làm việc vào ban đêm
– Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
4. NSDLĐ phải chịu phí mở tài khoản cho NLĐ nếu trả lương qua ngân hàng
Cụ thể theo khoản 2 Điều 96 Bộ luật lao động ghi rõ:
“Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương”.
5. NLĐ sẽ được đền bù một khoản tiền lãi nếu trả chậm lương
Cụ thể, khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019 ghi rõ:
“Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương”
*Số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động có kỳ hạn 1 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định, lãi suất sẽ được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ tại thời điểm công bố trả lương. học xuất nhập khẩu ở đâu
6. Thỏa thuận về lương nếu NLĐ nghỉ việc không phải do lỗi của NSDLĐ
Tại khoản 3 Điều 99 BLLĐ ghi rõ: Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
– Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; giấy chứng nhận xuất xứ form b
– Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
7. NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản bằng các hình thức khác
Cụ thể, căn cứ vào Điều 104 BLLĐ 2019:
– Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
– Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
8. NLĐ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết
Cụ thể, theo mục đ, khoản 1 Điều 112 BLLĐ 2019 quy định như sau: học kế toán thuế online
– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết. Và ngày lễ Quốc Khánh sẽ được nghỉ 2 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
Đây cũng là một trong những điểm mới về lương, thưởng được đề ra trong BLLĐ 2019. Bởi hiện nay, NLĐ chỉ được nghỉ 01 ngày và hưởng nguyên lương vào ngày 02/9.
9. NLĐ được nghỉ việc riêng những vẫn được hưởng thêm lương trong các trường hợp sau:
Cụ thể, điều 115 BLLĐ 2019 ghi rõ, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
– Kết hôn: Nghỉ 03 ngày hợp đồng thuê nhà
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
10. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày và hưởng nguyên lương.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 137 BLLĐ có ghi rõ, Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. awb number
Xem thêm các bài viết:
- Những điểm mới của Bộ Luật Lao động 2019
- So sánh Bộ Luật Lao động 2019 với Bộ Luật Lao động 2012
- Bộ Luật lao động 2019 và những quy định mới về thời gian nghỉ ngơi
- Quy định mới về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động
- Những thay đổi trong tranh chấp lao động áp dụng từ 1/1/2021