Nội Quy Lao Động Là Gì? Mẫu Nội Quy Lao Động Mới Nhất

GiadinhHR Tác giả GiadinhHR 27/02/2024 65 phút đọc

Nội quy lao động là nội dung không bắt buộc doanh nghiệp phải xây dựng. Tuy nhiên nó có vai trò rất quan trọng nếu có tranh chấm hay các phát sinh trong Quan hệ lao động.

Vậy nội quy lao động là gì? Những nội dung gì cần có trong nội quy lao động hãy cùng Gia đình Hr  tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

♥ Review Khóa Học Quản Trị Nhân Sự Ngắn Hạn tốt nhất?

I KHI NÀO CẦN BAN HÀNH NỘI QUY LAO ĐỘNG?

Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động. Nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản. Nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản. Nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.

  • Như vậy có thể thấy, công ty nào cũng cần phải có nội quy lao động. Tuy nhiên về mặt hình thức sẽ có sự khác nhau như sau:
  • Nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản
  • Nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản

II KHÔNG CÓ NỘI QUY LAO ĐỘNG CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?

Trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ quy định về nội quy lao động thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền đến 15 triệu đồng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không thông báo công khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi: Không có nội quy lao động bằng văn bản; Không đăng ký nội quy lao động; Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động. 

III MẪU NỘI QUY LAO ĐỘNG MỚI NHẤT

noi-quy-lao-dong1

TÊN CÔNG TY                                      CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

—————-                                                           Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

                                                               …………ngày…………tháng………năm…….

NỘI QUY LAO ĐỘNG
CÔNG TY
 ……………

 – Căn cứ Bộ luật Lao động 2019;

– Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành;

– Căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và tổ chức lao động trong Công ty,

 Nay quy định Nội quy lao động của …………… như sau:

Chương
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nội quy lao động này là những quy định nội bộ chung của …………… để giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động; về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất mà nhân viên phải thực hiện và tuân thủ trong quá trình làm việc.

Các trường hợp khác nếu chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ trong Nội quy lao động này nhưng đã được đề cập trong Bộ luật lao động hiện hành và các văn bản pháp quy của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ được …………… và toàn thể nhân viên thực hiện theo những quy định đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi nhân viên làm việc cho …………… dưới tất cả các hình thức và các loại Hợp đồng lao động, kể cả nhân viên đang trong thời gian học việc, thử việc.

Điều 3. Hiệu lực

Nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ……………  chấp thuận hoặc sau 15 ngày kể từ ngày Doanh nghiệp nộp Nội quy lao động mà Sở Lao động – Thương binh và Xã hội …………… không có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

 Chương II
THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

Điều 4. Thời giờ làm việc

4.1. Giờ làm việc trong ngày:

– Số giờ làm việc trong ngày: …………… giờ / ngày;

– Số ngày làm việc trong tuần: ……………  ngày, từ thứ ……………  đến thứ ……………

– Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: ……………

– Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày: ……………

– Thời gian nghỉ ngơi trong ngày: ……………

Trường hợp phát sinh quá …………… giờ/ngày phải có báo cáo bằng văn bản vào cuối tháng để được tính là giờ làm thêm)

(Đối với từng vị trí, chức danh có thể có quy định khác nhau về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. Ví dụ: Đối với nhân viên bảo vệ, lái xe, tạp vụ: bắt đầu từ …………… đến ……………. Nhân viên linh động bố trí nghỉ giữa giờ phù hợp, đảm bảo làm đủ 8 tiếng/ngày và công việc có người thay thế, phụ trách khi cần.

Ngoài ra, đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày)

4.2. Ngày nghỉ hàng tuần:

– Mỗi tuần, nhân viên được nghỉ …………… ngày: …………… ;

4.3. Giờ trực:

– Trực tối: từ sau giờ làm việc đến …………… các ngày từ thứ ……………  đến thứ ……………

– Trực ngày nghỉ, lễ: sáng từ …………… đến …………… và chiều từ ……………  đến ……………

– Áp dụng đối với nhân viên: …………… (ghi rõ chức danh nhân viên trực)

– Số lượng: …………… người trực/buổi.

– Chính sách: Nhân viên được hưởng thù lao trực theo quy định. Nhân viên bán hàng được hưởng thù lao trực và doanh số bán hàng (nếu có) theo quy định.

Điều 5. Ngày nghỉ lễ

Nhân viên (nhân viên chính thức, nhân viên thử việc, học việc) được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:

– Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).

– Tết âm lịch: 05 ngày.

– Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch).

– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch)

– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch)

– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì nhân viên được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.

Điều 6. Nghỉ hằng năm

6.1. Quản lý ngày nghỉ hằng năm:

Nhân viên chính thức làm việc đủ 12 tháng tại Công ty thì được nghỉ hằng năm 12 ngày làm việc trong 01 năm và hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật. Số ngày phép được tăng lên theo thâm niên, cứ  từ đủ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.

Nếu thời gian làm việc dưới 12 tháng thì số ngày phép năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Nhân viên chưa chính thức không có ngày nghỉ hằng năm. Nếu muốn nghỉ ngày nào thì phải theo thủ tục như nhân viên chính thức và nghỉ không hưởng lương.

(Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt thì có 14 ngày nghỉ hàng năm; người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt thì có 16 ngày nghỉ hàng năm.)

6.2. Cách thức nghỉ hằng năm:

Nhân viên được quyền nghỉ hằng năm theo số ngày được quy định tại Mục 6.1 Nội quy lao động này. Việc nghỉ này có thể gộp thành 01 đợt duy nhất hoặc nhiều đợt.

Khi nghỉ phép nhất thiết phải có đơn xin nghỉ phép từ trước, chậm nhất là ……………, hoặc trước ngày nghỉ phép …………… ngày.

Đơn xin phép phải nêu rõ lý do nghỉ phép, kế hoạch bàn giao công việc cụ thể.

Trường hợp nghỉ đột xuất thì phải thông báo cho …………… vào …………… Chỉ cho phép nghỉ đột xuất …………… lần/tháng. Nghỉ đột xuất không thông báo, nghỉ đột xuất từ lần ……………  trở đi trong tháng sẽ xem là tự ý nghỉ không phép trái quy định.

6.3. Cách giải quyết số ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết trong năm:

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Điều 7. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

7.1. Nghỉ việc riêng:

Nhân viên được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với công ty trong trường hợp sau đây:

– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

7.2. Nghỉ không hưởng lương:

– Nhân viên được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với công ty khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

– Ngoài quy định trên, nhân viên có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ không hưởng lương.

Điều 8. Làm thêm giờ

Công ty có thể yêu cầu Người lao động làm tăng thêm giờ so với số giờ làm việc chính thức đã quy định tại Điều 4 Nội quy này khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

–  Phải được sự đồng ý của nhân viên.

– Bảo đảm số giờ làm thêm của nhân viên không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Công ty được sử dụng nhân viên làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 106 Bộ luật Lao động 2019.

Khi tổ chức làm thêm giờ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nhân viên làm thêm giờ sẽ được tính lương ngoài giờ, cho nghỉ bù theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương III
TRẬT TỰ TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 9. Trật tự chung

– Trong giờ làm việc, nhân viên phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định, không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.

– Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có lý do chính đáng và phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác.

– Không được ra vào Công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.

– Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.

– Tuân thủ quy định của Toà nhà văn phòng.

– Nghiêm cấm nhân viên đánh bạc, tổ chức đánh bạc tại nơi làm việc dưới mọi hình thức.

– Nghiêm cấm việc mang vũ khí, hung khí vào nơi làm việc của Công ty.

– Nghiêm cấm việc xem, đọc, sử dụng, tàng trữ, lưu hành, phát tán những tài liệu, vật dụng, tranh ảnh, băng đĩa, website…có nội dung, hình ảnh vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc.

– Nhân viên bị phát hiện sử dụng hoặc tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc chất kích thích bị pháp luật cấm trong phạm vi Công ty sẽ bị trục xuất ra khỏi Công ty ngay lập tức, đồng thời Công ty sẽ chuyển vụ việc sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 10. Tiếp khách

– Nhân viên tiếp khách tại những khu vực tiếp khách theo quy định của Công ty, không được tự ý đưa khách vào các phòng làm việc, phòng họp, nhà kho,… của Công ty nếu không có sự cho phép của người có thẩm quyến;

– Nhân viên phải hạn chế tối đa các cuộc thăm viếng của người thân, bạn bè hay tiếp khách không có mục đích giao dịch công tác tại Công ty;

– Nhân viên phải có mặt bên cạnh khách trong suốt thời gian khách lưu lại Công ty, không được để xảy ra trường hợp khách tùy tiện đi lại trong khu vực làm việc của Công ty, không được để khách ở lại Công ty sau giờ làm việc vì bất cứ lý do nào;

– Nhân viên không được phép vào nơi làm việc trong trường hợp đang bị tạm đình chỉ công tác (trừ trường hợp có quyết định khác của người có thẩm quyền) hoặc đã thôi việc. Nếu có nhu cầu liên hệ trực tiếp với Công ty thì phải chấp hành các thủ tục quy định như đối với khách.

Điều 11. Ý thức, tác phong

– Nhân viên phải luôn bảo vệ uy tín, hình ảnh, danh dự và lợi ích của công ty.

– Nhân viên phải luôn tuân thủ nội quy, quy định của Công ty.

– Toàn thể nhân viên cần tăng cường tôn trọng công việc, tôn trọng tiến độ, mức độ hoàn thành và chất lượng công việc, tôn trọng văn phòng và đồng nghiệp;

– Nhân viên tăng cường ý thức bảo vệ tài sản Công ty (máy móc, dữ liệu,…). Nếu gây thiệt hại, phải bồi thường.

– Nhân viên cần nâng cao ý thức cá nhân, tôn trọng quy định tập thể, thân thiện, vui vẻ, hòa nhã với đồng nghiệp trong Công ty, cũng giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống, tạo ra môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ.

– Nhân viên dù ở bất kỳ vị trí, chức danh nào đều phải chấp hành các quy định do Công ty ban hành không trái với pháp luật.

– Nhân viên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn ghi trong Hợp đồng lao động, quy định phân công công việc của từng phòng, ban.

– Nhân viên phải tuân theo sự phân công, quản lý của Trưởng bộ phận. Nếu thấy quyết định chưa hợp lý, chưa đúng, nhân viên cần phản ánh với Trưởng bộ phận hoặc cấp cao hơn để có sự điều chỉnh hợp lý. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước Công ty về quyết định của mình.

Điều 12. Trang phục

– Đồng phục Công ty (trình bày cụ thể – nếu có)

– Tất cả nhân viên phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng. (áo sơ mi/áo phông có cổ, có tay/áo len, áo vest, quần dài/ váy với chiều dài tối thiểu đến gối, giày/sandal hoặc đồng phục của công ty)

Chương IV
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 13. Sử dụng internet (Phòng chống virut)

– Nhân viên không được truy cập vào các trang web có nội dung không lành mạnh, truy cập internet để xem tin tức không phục vụ công việc trong giờ làm việc.

– Chỉ tải về máy tính cá nhân các thông tin cần thiết, phục vụ cho công việc và mục đích nghiên cứu học hỏi.

– Nhân viên không click vào các đường link, hình ảnh, download file, … khi chưa biết chính xác về nội dung và thông tin người gửi;

– Nhân viên không vào những trang web lạ ngoài mục đích phục vụ công việc hàng ngày;

– Tài liệu trên mạng hoặc file qua mail;

– USB dùng lưu trữ và sử dụng trong Công ty phải quét virut trước khi cắm vào máy Công ty.

Điều 14. Sử dụng đèn, máy lạnh và các thiết bị điện

14.1. Toàn thể nhân viên Công ty có trách nhiệm tiết kiệm điện; không những tiết kiệm điện trên các thiết bị do mình sử dụng, mà còn có trách nhiệm tắt các thiết bị không cần thiết sử dụng, hoặc người khác sử dụng để quên.

14.2. Người nào thấy người khác để quên thiết bị điện chưa tắt mà không báo người đó tắt hoặc không tự tắt giúp, hoặc không báo Công ty, thì bị xử lý kỷ luật như người để quên;

14.3. Các yêu cầu cụ thể trong sử dụng thiết bị điện như sau:

– Máy lạnh: Khi mở máy lạnh, nhiệt độ chỉnh trên máy lạnh phải luôn từ … độ trở lên, tất cả các cửa phòng phải đóng kín, kể cả cửa phòng vệ sinh. Tắt ngay máy lạnh khi không cần thiết sử dụng. Tắt máy lạnh thì phải tắt cầu dao điện máy lạnh.

– Máy tính: Chỉ khi sử dụng mới mở máy tính. Đi ăn trưa phải tắt máy tính. Ra về phải tắt máy. Khái niệm tắt máy bao gồm cả tắt màn hình. Việc tắt máy phải chờ khi nhìn thấy đã tắt trên thực tế rồi mới tắt màn hình.

– Đèn: Chỉ mở đèn khi cần ánh sáng làm việc, tắt ngay khi không cần ánh đèn đó.

Không mở các công tắc mà mình không biết nó là đèn nào. Nếu mở nhầm phải tắt ngay. Không mở đèn nhà vệ sinh khi không có người bên trong. Không mở đèn ngoài hành lang và ngoài sân vào ban ngày.

Nên mở rèm cửa trong giờ làm việc để tận dụng ánh sáng tự  nhiên. Nếu mở cửa rèm cửa đủ sáng thì không cần mở đèn.

– Quạt: Chỉ sử dụng quạt khi không mở máy lạnh; không sử dụng quạt cùng lúc với máy lạnh.

Điều 15. Sử dụng điện thoại Công ty

Nhân viên không sử dụng điện thoại Công ty để sử dụng gọi mục đích cá nhân;

Khi hết giờ làm việc, nhân viên để điện thoại trên bàn, không mang ra phạm vi ngoài Công ty. Mỗi nhân viên có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn điện thoại Công ty. Nếu điện thoại bị mất, hỏng, các nhân viên có liên quan liên đới chịu trách nhiệm đối với toàn bộ chi phí sửa chữa hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 16. Vệ sinh Công ty

– Nhân viên có trách nhiệm dọn dẹp, vệ sinh bàn làm việc, chỗ làm việc của mình một cách ngăn nắp, sạch sẽ.

– Tài liệu làm việc phải thật ngăn nắp, thẳng cạnh và cất giữ trong file hồ sơ.

Điều 17. An toàn phòng cháy, chữa cháy

Nhân viên có trách nhiệm tuân thủ Nội quy phòng cháy chữa cháy để bảo vệ bản thân, đồng nghiệp , tài sản và môi trường làm việc cho Công ty.

Công ty tổ chức huấn luyện an toàn phòng cháy, chữa cháy mỗi năm một lần, nhân viên có trách nhiệm tham gia nghiêm túc và đầy đủ.

Chương IV
PHÒNG, CHỐNG QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 18. Khái niệm quấy rối tình dục

18.1. “Quấy rối tình dục” là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với người nhận, và tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, thù địch và khó chịu.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể là hành vi liên quan đến thể chất, lời nói hoặc phi lời nói, bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:

– Quấy rối tình dục bằng hành vi mang tính thể chất như việc tiếp xúc, hay cố tình động chạm không mong muốn, từ hành vi sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ôm ấp hay hôn cho tới tấn công tình dục, hiếp dâm.

– Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm các nhận xét không phù hợp về mặt xã hội và văn hóa và không được mong muốn bằng những ngụ ý về tình dục như những chuyện cười gợi ý về tình dục hay những nhận xét về trang phục hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình thức này còn bao gồm cả những lời đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân một cách liên tục.

– Quấy rối tình dục bằng hành vi phi lời nói gồm các hành động không được mong muốn như ngôn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện không đứng đắn, cái nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của các ngón tay… Hình thức này cũng bao gồm việc phô bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh,vật, màn hình máy tính hay các áp phích cũng như thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình dục.

18.2. Quấy rối tình dục “trao đổi” (nhằm mục đích đánh đổi) diễn ra khi người sử dụng lao động, người giám sát, người quản lý hay đồng nghiệp thực hiện hay cố gắng thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến quy trình tuyển dụng, thăng chức, đào tạo, kỷ luật, sa thải, tăng lương hay các lợi ích khác của người lao động để đổi lấy sự thỏa thuận về tình dục.

 “Nơi làm việc” không chỉ bao hàm những địa điểm cụ thể nơi thực hiện công việc như văn phòng hay nhà máy, mà còn là những địa điểm khác có liên quan tới công việc. Do đó, nơi làm việc ở đây có thể hiểu là bao gồm cả những địa điểm hay những việc có liên quan đến công việc như:

– Các hoạt động xã hội liên quan đến công việc, như tiệc chiêu đãi, đón tiếp được tổ chức bởi doanh nghiệp, dành cho cán bộ nhân viên hoặc khách hàng,…;

– Hội thảo và tập huấn;

– Chuyến công tác chính thức;

– Các bữa ăn liên quan đến công việc;

Điều 19. Trách nhiệm của công ty về phòng, chống quấy rối tình dục.

19.1. Bất kể nhân viên hay bất cứ người nào khác làm việc cho công ty tin rằng mình đang là nạn nhân bị quấy rối tình dục phải ngay lập tức báo cho phòng …………….

Công ty sẽ không dung thứ đối với hành động trả thù người đã khiếu nại/tố cáo về hành vi quấy rối tình dục. Công ty sẽ tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo rằng vấn đề này được điều tra, xác minh triệt để và giải quyết nhanh chóng. Nếu lời tố cáo được xác định là có căn cứ rõ ràng, công ty sẽ thực hiện các biện pháp tức thì và hiệu quả để chấm dứt hành vi không được mong muốn này. Công ty cam kết sẽ hành động nếu công ty nhận thấy có thể có tình trạng quấy rối tình dục tại nơi làm việc, ngay cả khi không có đơn khiếu nại/tố cáo chính thức.

19.2. Phòng …………… là đầu mối liên lạc chính khi có câu hỏi hay quan tâm về vấn đề quấy rối tình dục. Phòng …………… có trách nhiệm điều tra, xác minh hoặc giám sát điều tra, xác minh về hành vi được cho là quấy rối tình dục. Công ty cam kết đảm bảo rằng tất cả điều tra, xác minh về quấy rối tình dục được thực hiện nhanh chóng, toàn diện và công bằng.

19.3. Nếu người quản lý và người có liên quan khác có chứng kiến, được thông báo, hoặc có lý do hợp lý nghi ngờ xảy ra quấy rối tình dục, phải ngay lập tức báo cáo sự việc cho phòng ……………, để bắt đầu tiến hành một cuộc điều tra, xác minh nhanh. Nếu không báo cáo sự việc cho phòng ……………, người đó sẽ bị xem là vi phạm quy định này và có thể bị kỷ luật. Phòng …………… sẽ hướng dẫn khi cần thiết về quá trình điều tra, xác minh và xử lý hành vi bị cho là quấy rối. Người quản lý cần có biện pháp hiệu quả đảm bảo không có thêm hành vi quấy rối rõ ràng hoặc bị cho là quấy rối diễn ra trong quá trình điều tra, xác minh.

19.4. Phòng ……………  sẽ bảo vệ thông tin về nhân thân của người được cho là nạn nhân và người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối, nếu cần thiết. Phòng …………… sẽ tiến hành các bước cần thiết để bảo vệ người đã thiện chí báo cáo sự việc và đảm bảo rằng việc đó sẽ không bị trả thù. Hành động trả thù một người đã báo cáo về hành vi có khả năng là quấy rối tình dục là vi phạm quy định của doanh nghiệp và pháp luật Nhà nước, đồng thời, người có hành động trả thù sẽ có thể phải chịu hình thức xử lý, kỷ luật thích đáng.

Nếu công ty nhận thấy nhân viên nào ép buộc một nhân viên khác chịu hành vi quấy rối có tính chất tình dục không được mong muốn, và hành vi đó đúng với khái niệm về quấy rối tình dục, bao gồm quấy rối tình dục “trao đổi” được nêu trên, người đó sẽ phải chịu kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý thích hợp khác. Việc xử lý, kỷ luật được căn cứ vào tính chất, mức độ, của hành vi vi phạm và được áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách tới sa thải.

Điều 20. Quyền và trách nhiệm của nhân viên

20.1. Nếu nhân viên cho rằng mình là mục tiêu của hành vi quấy rối tình dục, họ nên thông báo cho người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối thông qua lời nói hoặc văn bản rằng hành vi đó là không được mong muốn, xúc phạm và phải dừng ngay.

Nếu nhân viên không muốn trao đổi trực tiếp với người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối, hoặc nếu việc trao đổi đó không hiệu quả, nhân viên đó được khuyến khích báo cáo hành vi không mong muốn càng nhanh càng tốt cho phòng ……………

20.2. Ngoài việc báo cáo mối quan ngại về quấy rối tình dục cho phòng ……………, người lao động nào tin rằng mình đang bị quấy rối tình dục có thể lựa chọn theo đuổi cách giải quyết thông qua các kênh không chính thức gồm hòa giải, trung gian, trao đổi không chính thức hoặc đề nghị điều tra chính thức.

Tất cả nhân viên của phòng …………… không chỉ bao gồm nhân viên, người giám sát, và người lãnh đạo, quản lý, được yêu cầu phải tuân thủ quy định này. Nhân viên cũng cần cư xử đúng mực và phán xét thấu đáo các mối quan hệ liên quan tới công việc, với nhân viên đồng cấp, đồng nghiệp, hay các thành viên trong công ty. Ngoài ra, tất cả nhân viên cần thực hiện các biện pháp phù hợp phòng, chống quấy rối tình dục. Hành vi có bản chất tình dục không được mong muốn sẽ không được dung thứ.

Chương VI
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT KINH DOANH, BÍ MẬT CÔNG NGHỆ, SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA CÔNG TY

Điều 21. Bảo vệ tài sản và quản lý tài sản Công ty khi trực:

21.1. Bảo vệ tài sản:

– Nhân viên trong Công ty phải trung thực, thật thà,chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty, nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường;

– Nhân viên Công ty không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi Công ty mà không có sự đồng ý của người có thẩm quyền.

21.2. Quản lý chìa khóa, tài sản Công ty khi trực:

– Người trực Công ty là người có quyền và trách nhiệm với tài sản tại trụ sở Công ty trong thời gian trực, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật.

– Người trực Công ty có thể quản lý chìa khóa Công ty trong thời gian trực và bàn giao chìa khóa cho Bảo vệ hoặc người quản lý tiếp theo, có ghi vào Sổ Trực ngày giờ bàn giào;

– Người trực Công ty không để chìa khóa Công ty vào tay người khác (kể cả người nhà) nếu người đó không phải là người được bàn giao chìa khóa;

– Người trực Công ty không để người không có phận sự trong Công ty (kể cả người thân) vào trong Công ty trong lúc mình trực, không tiếp khách cá nhân trong giờ trực. Nếu là khách hàng, chỉ tiếp khách hàng tại bàn tiếp khách.

– Khi bảo vệ ra về trước nhân viên trực thì cần bàn giao chìa khóa, tài sản, xe của nhân viên còn lại cho người trực. Bảo vệ kiểm tra điện đèn, cửa các phòng toàn Công ty trước khi ra về. Bảo vệ ký Sổ Trực bàn giao mọi việc cho nhân viên trực. Nhân viên trực (và Bảo vệ) có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian mình trực;

– Hết giờ trực nhân viên trực ra về và đóng cửa cẩn thận, giữ chìa khóa để bàn giao lại cho Bảo vệ vào sáng hôm sau, hoặc bàn giao cho người trực tiếp theo, có ghi Sổ Trực.

Điều 22. Bảo vệ dữ liệu trong phạm vi phụ trách

Nội dung liên hệ, thông tin trao đổi, tài liệu Công ty là tài sản, thông tin bí mật thương mại của Công ty, chỉ những người liên quan trực tiếp và Công ty mới được biết, khai thác sử dụng. Việc tiết lộ, rò rỉ ra ngoài, đến những người không liên quan là vi phạm nghiêm trọng bí mật thương mại của Công ty đã được pháp luật bảo hộ.

Điều 23. Bảo vệ các tài sản khác của Công ty

– Nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý tài sản phải chịu trách nhiệm về mất mác, thất thoát, hư hỏng, phải lập biên bản bàn giao, biên bản thu hồi, hướng dẫn cách vận hành, sử dụng cho người được giao sử dụng.

– Nhân viên được giao sử dụng tài sản phải tuân thủ các quy định về sử dụng, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, có ý thức tiết kiệm và chống lãng phí.

– Khi phát hiện xảy ra hư hỏng, mất mác tài sản, nhân viên phải báo ngay cho người trực tiếp quản lý để xử lý.

– Nghiêm cấm mọi hành vi trộm cắp, tham ô tài sản hoặc các hành vi gian dối trong công việc.

Điều 24. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của Công ty

24.1. Tất cả các sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ,… trong quá trình nhân viên làm việc tại Công ty  làm ra và có được là hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của Công ty.     

24.2. Kiến thức, sự hiểu biết và sự trưởng thành của nhân viên trong quá trình làm việc tại Công ty thuộc về nhân viên. Tuy nhiên, khi ứng dụng các kiến thức, sự hiểu biết và sự trưởng thành này thì nhân viên cần tuân thủ lời cam kết tại Khoản 3 của Điều này.

24.3. Nhân viên phải đảm bảo không sử dụng các sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… của Công ty mà nhân viên có được trong quá trình làm việc, nhằm ứng dụng vào các công việc khác không thuộc Công ty.

24.4. Nhân viên không được sao chép sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức. Trường hợp vì mục đích công việc của Công ty và đã được Công ty cho phép, nhân viên phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin trên và hủy ngay bản sao chép khi mục đích sao chép để sử dụng đã được hoàn thành;

24.5. Nhân viên không được cung cấp thông tin về sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… của Công ty cho bên thứ 3, dù là chính thức hay trong câu chuyện phiếm;

24.6. Nhân viên được giao quản lý, khai thác sử dụng, phát triển các mã sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các dữ liệu/thông tin này.

24.7. Nếu nhân viên vi phạm các nội dung trên, hoặc là người phụ trách nhưng để xảy ra sai sót, mất, hư, bị người khác sao chép, phát tán, bị tấn công, bị ngừng trệ… thì tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, hành vi chủ quan hay khách quan, … mà Công ty sẽ có các hình thức chế tài: kỷ luật lao động, yêu cầu bồi thường thiệt hại, hoặc đề nghị cơ quan bảo vệ pháp luật truy cứu trách nhiệm.

Chương VII
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TẠM THỜI CHUYỂN NHÂN VIÊN LÀM VIỆC KHÁC SO VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 25. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động

Công việc theo hợp đồng lao động phải do nhân viên đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Điều 26. Chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động

26.1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì công ty được quyền tạm thời chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi nhân viên đồng ý bằng văn bản.

Nhu cầu sản xuất kinh doanh theo Nội quy lao động này bao gồm:

…………………………………………………………………………………………..  

26.2. Khi tạm thời chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động, công ty phải báo cho nhân viên biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của nhân viên.

26.3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

26.4. Nhân viên không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

Điều 27. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động

– Nhân viên có hành vi không chấp hành những quy định trong Nội quy này, Hợp đồng lao động đều xem là vi phạm kỷ luật.

– Nhân viên vi phạm kỷ luật được xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật về lao động.

Điều 28. Các hình thức kỷ luật lao động

Người vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:

– Khiển trách bằng văn bản;

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

– Cách chức;

– Sa thải;

Điều 29. Khiển trách bằng văn bản

Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách bằng văn bản được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

…………………………………………………………………………………………..  

Điều 30. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức

Hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

…………………………………………………………………………………………..  

Điều 31. Cách chức

Hình thức xử lý kỷ luật cách chức được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

…………………………………………………………………………………………..  

Điều 32. Xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

…………………………………………………………………………………………..  

Điều 33: Xóa kỷ luật, giảm thời hạn kỷ luật:

33.1. Nhân viên bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

33.2. Nhân viên bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Điều 234. Trách nhiệm vật chất

34.1. Nhân viên làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của công ty thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhân viên gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi nhân viên làm việc thì nhân viên phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định của pháp luật về lao động.

34.2. Nhân viên làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty hoặc tài sản khác do công ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường.

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

34.3. Nhân viên phạm lỗi mà thành khẩn khai báo trước khi phát hiện thì được giảm mức độ bồi thường so với quy định.

34.4. Nhân viên tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải bồi thường chi phí đào tạo cho Công ty như cam kết trong thỏa thuận đào tạo học việc.

Điều 35. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật

Người đại diện theo pháp luật của công ty là người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương IX
THI HÀNH, KIỂM TRA, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI QUY LAO ĐỘNG

Điều 36. Thi hành, kiểm tra, sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động

– Nội quy lao động này được phổ biến đến từng nhân viên và những điểm chính của Nội quy lao động được niêm yết ở nơi làm việc, phòng Hành chính – Nhân sự và Bảng thông báo của Công ty.

– Tất cả các nhân viên nghiêm túc chấp hành Nội quy Công ty. Các trưởng bộ phận có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nội quy lao động này.

– Trong quá trình áp dụng, nếu cần sửa đổi, bổ sung, khuyến khích các trưởng bộ phận hoặc nhân viên gửi báo cáo, đề xuất bằng văn bản cho Công ty để xem xét, quyết định.

                                                                                            ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP

Như vậy, Nội quy lao động rất quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích về Nội quy lao động là gì và Mẫu nội quy lao động mới nhất bạn có thể bạn có thể tham khảo thêm các khóa học về Hành chính nhân sự giúp bạn thành thạo các kỹ năng của một nhân viên hành chính nhân sự tổng hợp nói chung và kiến thức về quan hệ lao động nó riêng, được giảng dạy bởi các chuyên gia có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực nhân sự.

»»» Chủ đề tương tự:

 Lễ tân là gì? Mô tả công việc của nhân viên lê tân

Mẫu CV chuẩn cho ngành nhân sự

Cách viết đơn xin nghỉ việc

Quan hệ lao động là gì? Nhân viên quan hệ lao động làm gì?

Nên học tin học văn phòng ở đâu tốt nhất

Gia đình Hr chúc bạn thành công!

GiadinhHR
Tác giả GiadinhHR sudo
Bài viết trước Cách Tính Lương Hưu Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện

Cách Tính Lương Hưu Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện

Bài viết tiếp theo

REVIEW Khóa Học C&B (Compensation & Benefits) Tốt Nhất

REVIEW Khóa Học C&B (Compensation & Benefits) Tốt Nhất
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo